Công văn số 4278/CTHYE-TTHT về chính sách thuế TNCN chuyên gia nước ngoài như sau:
1. Đối với cơ quan chi trả tại Việt Nam Trường hợp Công ty Cổ phần Đông Giang có chuyên gia là người nước ngoài được bên đối tác cứ sang Việt Nam để thực hiện dịch vụ theo hợp đồng ký giữa Công ty và đối tác nước ngoài, thì phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà Chuyên gia Người nước ngoài nhận được trong thời gian làm việc tại Việt Nam chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Công ty căn cứ quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính để xác định chuyên gia người nước ngoài là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú để xác định thu nhập chịu thuế theo trường hợp tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều 8 (đối với cá nhân cư trú), Khoản 2 Điều 18 (đối với cá nhân không cư trú) Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính Công ty căn cứ Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP để thực hiện kê khai, khấu trừ thuế và nộp TNCN cho chuyên gia người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Đối với cá nhân người nước ngoài Trường hợp chuyên gia người nước ngoài là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài thì thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại tiết a.2, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú, có thu nhập từ tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài thì cá nhân kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP theo mẫu số 02/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.